Gây tai nạn gây chết người mức bồi thường là bao nhiêu ? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường là gì ? các khoản bồi thường bao gồm những khoản nào ?
1. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ?
Căn cứ Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau về căn cứ phát trách nhiệm bồi thường thiệt hại, cụ thể:
“Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này”.
Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên cư cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại thông thường sẽ xét đến 4 yếu tố sau:
Thứ nhất, có thiệt hại xảy ra trên thực tế.
Thiệt hại là những tổn thất thực tế được tính thành tiền, do việc xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản của cá nhân, tổ chức.
- Thiệt hại về tính mạng, sức khỏe làm phát sinh thiệt hại về vật chất bao gồm chi phí cứu chữa, bồi thường, chăm sóc, phục hồi chức năng bị mất, thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút do bị ảnh hưởng tới sức khỏe, tính mạng.
- Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm hại bao gồm chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm hại.
- Thiệt hại do bị tổn thất về tinh thần.
Thứ hai, hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật:
Quyền được bảo vệ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, tài sản là một quyền tuyệt đối của mọi công dân, tổ chức. Mọi người đều phải tôn trọng những quyền đó của chủ thể khác, không được thực hiện bất cứ hành vi nào “xâm phạm” đến các quyền tuyệt đối đó.
Thứ ba, có lỗi của người gây thiệt hại
Người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm dân sự khi họ có lỗi. Xét về hình thức lỗi là thái độ tâm lý của người có hành vi gây thiệt hại, lỗi được thể hiện dưới dạng vô ý hay cố ý.
- Cố ý gây thiệt hại là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc không mong muốn để lại hậu quả gây thiệt hại cho nạn nhân
- Vô ý gây thiệt hại là một người không thấy trước hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác.
- Lỗi là một trong 4 điều kiện làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nói riêng và trách nhiệm dân sự nói chung. Chúng ta phải chịu trách nhiệm khi gây ra lỗi, có khả năng nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
Thứ tư, có mối liên hệ nhân quả giữa thiệt hại và hành vi trái pháp luật
Thiệt hại xảy ra là kết quả của hành vi trái pháp luật hay nói cách khác hành vi trái pháp luật là nguyên nhân của thiệt hại xảy ra. Tuy nhiên, việc xác định mối liên hệ nhân quả giữa thiệt hại và hành vi trái pháp luật trong một số trường hợp rất khó khăn. Do đó, cần phải xem xét phân tích đánh giá tất cả các sự kiện liên quan một cách thận trọng, khách quan và toàn diện. Từ đó mới có thể rút ra được kết luận chính xác về nguyên nhân, xác định đúng trách nhiệm của người gây thiệt hại.
Điều này được thể hiện ở khoản 3 Điều 586 BLDS “nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.” Người bị thiệt hại trong nhiều trường hợp không thể chứng minh được, nếu buộc họ phải chứng minh sẽ bị bất lợi cho họ. Vì vậy, người bị thiệt hại không có nghĩa vụ chứng minh.
2. Mức bồi thường thiệt hại ?
Về nguyên tắc theo quy định pháp luật dân sự thì mức bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm hại do hai bên thỏa thuận và thỏa thuận này không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội…Trường hợp mà hai bên không thống nhất được việc bồi thường thì bên thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền để giải quyết. Và những chi phí sau sẽ được xem xét, cụ thể:
- Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
- Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.
- Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
- Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
- Thiệt hại khác do luật quy định.
Và ngoài ra, người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại nêu trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này.
Căn cứ Điều 651 Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Lương cơ sở hiện nay là 1,6 triệu do đó mức bồi thường để bồi đắp tinh thần là không quá 160 triệu đồng.
Trân trọng !