4 nguyên tắc cần nhớ trước khi cho người khác vay tiền – Về mặt pháp luật.
1. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017;
- Nghị định 222/2013/NĐ-CP thanh toán bằng tiền mặt;
- Thông tư 09/2015/TT-BTC hướng dẫn giao dịch tài chính của doanh nghiệp theo quy định tại điều 6 Nghị định 222/2013/NĐ-CP về thanh toán bằng tiền mặt do Bộ trưởng bộ Tài chính ban hành ngày 29 tháng 01 năm 2015.
2. 04 nguyên tắc cần nhớ trước khi cho người khác vay tiền – Về mặt pháp luật.
Nguyên tắc 1: Khi cho vay phải lập hợp đồng vay tiền.
Căn cứ Điều 119 BLDS năm 2015 quy định về hình thức Hợp đồng: “Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể”.
Như chúng ta thấy, lời nói gió bay nên khi cho ai đó mượn tiền thì cần phải thiết lập hợp đồng vay mượn bằng văn bản và căn cứ vào Điều 463 BLDS năm 2015 hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên về số tiền vay, lãi suất, phương thức trả nợ… nhằm ràng buộc trách nhiệm và nghĩa vụ giữa bên cho vay và bên vay. Hợp đồng hay giấy vay tiền pháp luật không quy định phải công chứng, tuy nhiên để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người cho vay nên thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Việc thiết lập Hợp đồng bằng văn bản sẽ là căn cứ chứng mình sau này giả sử mà có tranh chấp về giao dịch vay mượn tiền.
Nguyên tắc 2: Cho vay với lãi suất đúng quy định.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 486 Luật dân sự thì lãi suất là do bên cho vay và bên vay thỏa thuận nhưng pháp luật cũng quy định mức trần lãi suất là 20%/năm của khoản tiền vay.
Theo đó, nếu mức lãi suất gấp 05 lần mức lãi cao nhất thì người cho vay có thể bị truy tố về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự được quy định tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 với hình phạt tù tù 6 tháng đến 3 năm tù.
>>Tham khảo bài viết Kiện người cho vay lãi suất “cắt cổ” được không ?
Nguyên tắc 3: Đòi nợ… đúng luật.
Trong quan hệ vay mượn thì có những trường hợp người vay tiền không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ hoặc thanh toán lãi suất nên có nhiều cách thức biện pháp đòi nợ… nhưng cần phải tránh các cách sau ra, cụ thể:
- Dùng vũ lực mà gây thương tích cho con nợ thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hifh sự về tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 BLHS năm 2015.
- Bắt giữ, hoặc giam con nợ thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật theo Điều 157 Bộ luật hình sự 2015.
- Hoặc là xâm nhập chỗ ở của con nợ thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm chỗ ở của người khác theo Điều 158 Bộ luật hình sự 2015.
- ……….
Do đó, khi con nợ không thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ thì chủ nợ có quyền kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để con nợ thực hiện các nghĩa vụ như hợp đồng vay nợ mà hai bên ký kết.
Nguyên tắc 4: Doanh nghiệp nếu cho vay không được dùng tiền mặt.
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 222/2013/NĐ-CP về thanh toán tiền mặt thì các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau.
Và cũng căn cứ Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-BTC cũng quy định doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng khi thực hiện các giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau sử dụng các hình thức thanh toán sau đây:
1- Thanh toán bằng Séc
2- Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền
3- Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
Như vậy, trên đây là 04 nguyên tắc cần nắm vững để tránh các rủi ro pháp lý khi chúng ta cho vay nợ tiền.
Trân trọng !